Luật Sở hữu Trí tuệ 2005
  
     
    LUẬT SỞ HỮU TRÍ  TUỆ 
     
    CỦA QUỐC HỘI  NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM   
    SỐ  50 /20 05 /QH11 NGÀY  29  THÁNG 11  NĂM 2 00 5 
     Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ 
    sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 
    10; 
    Luật này quy định về sở hữu trí tuệ. 
      
    PHẦN THỨ NHẤT 
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
      
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
    Luật  này  quy  định  về  quyền  tác  giả,  quyền  liên  quan  đến  quyền  tác  giả,  quyền  sở  hữu  công 
    nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.  
      
    Điều 2. Đối tượng áp dụng 
    Luật này áp dụng đối với  tổ chức, cá nhân Việt Nam;  tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các 
    điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành 
    viên. 
      
    Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên 
    quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu 
    vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 
    2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 
    mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 
    3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. 
      
    Điều 4. Giải thích từ ngữ 
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
    1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả 
    và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 
    2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 
    3. Quyền  liên quan đến quyền  tác giả  (sau đây gọi  là quyền  liên quan)  là quyền của  tổ chức, cá 
    nhân  đối  với  cuộc  biểu  diễn,  bản  ghi  âm,  ghi  hình,  chương  trình  phát  sóng,  tín  hiệu  vệ  tinh  mang 
    chương trình được mã hóa. 
    4. Quyền  sở hữu  công nghiệp  là quyền  của  tổ  chức,  cá nhân đối với  sáng  chế, kiểu dáng  công 
    nghiệp,  thiết kế bố  trí mạch  tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,  tên  thương mại,  chỉ dẫn địa  lý, bí mật kinh 
    doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.   2 
    5. Quyền đối với giống cây  trồng là quyền của  tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do 
    mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.  
    6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ 
    sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. 
    7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng 
    bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. 
    8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, 
    cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. 
    9. Tác phẩm, bản ghi  âm, ghi hình đã  công bố  là  tác phẩm, bản ghi  âm, ghi hình đã được phát 
    hành với  sự đồng ý của  chủ sở hữu quyền  tác giả,  chủ sở hữu quyền  liên quan để phổ biến đến công 
    chúng với một số lượng bản sao hợp lý.  
    10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng 
    bất kỳ phương  tiện hay hình  thức nào, bao gồm cả việc  lưu  trữ  thường xuyên hoặc  tạm  thời  tác phẩm 
    dưới hình thức điện tử. 
    11. Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, 
    cuộc  biểu  diễn,  bản  ghi  âm,  ghi  hình,  chương  trình  phát  sóng  đến  công  chúng  bằng  phương  tiện  vô 
    tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa 
    điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.  
    12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề 
    xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. 
    13. Kiểu dáng công nghiệp  là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được  thể hiện bằng hình khối, 
    đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. 
    14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các 
    phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong 
    hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, 
    chip và mạch vi điện tử. 
    15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của 
    các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. 
    16. Nhãn hiệu  là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng  hoá, dịch vụ  của  các  tổ  chức,  cá nhân khác 
    nhau.  
    17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ 
    chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là  thành viên 
    của tổ chức đó. 
    18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác 
    sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên 
    liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an 
    toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 
    19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký,  trùng hoặc  tương tự nhau 
    dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. 
    20. Nhãn hiệu nổi  tiếng  là nhãn hiệu được người  tiêu dùng biết đến  rộng  rãi  trên  toàn  lãnh  thổ 
    Việt Nam. 
    21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt 
    chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh 
    doanh.   3 
    Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, 
    khách hàng hoặc có danh tiếng. 
    22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng 
    lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. 
    23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc 
    lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. 
    24. Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng 
    nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính 
    trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây 
    trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được. 
    25. Văn bằng bảo hộ  là văn bản do cơ quan nhà nước có  thẩm quyền cấp  cho  tổ chức, cá nhân 
    nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn 
    hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. 
      
    Điều 5. Áp dụng pháp luật 
    1. Trong  trường hợp có những vấn đề dân sự  liên quan đến sở hữu  trí  tuệ không được quy định 
    trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. 
    2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với quy định 
    của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này. 
    3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có 
    quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 
      
    Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức 
    vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố 
    hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.  
    2. Quyền  liên quan phát  sinh kể  từ khi  cuộc biểu diễn, bản ghi  âm, ghi hình, chương  trình phát 
    sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph-
    ương hại đến quyền tác giả. 
    3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: 
    a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, 
    chỉ dẫn địa  lý được xác lập  trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm 
    quyền  theo  thủ  tục đăng ký quy định  tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc  tế  theo quy định của 
    điều ước quốc  tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  là  thành viên; đối với nhãn hiệu nổi  tiếng, 
    quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký; 
    b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp 
    tên thương mại đó; 
    c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách 
    hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; 
    d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong 
    kinh doanh.  
    4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây 
    trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.  
        4 
    Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo 
    hộ theo quy định của Luật này. 
    2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công 
    cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của  tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác 
    của pháp luật có liên quan. 
    3. Trong  trường hợp nhằm bảo đảm mục  tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các  lợi  ích khác 
    của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu 
    trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân 
    khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp. 
      
    Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ 
    1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi 
    ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái 
    với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. 
    2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển 
    kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 
    3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công 
    cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ 
    quyền sở hữu trí tuệ. 
    4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng 
    liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo 
    hộ quyền sở hữu trí tuệ. 
      
    Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 
    Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở 
    hữu  trí  tuệ của mình và có  trách nhiệm  tôn  trọng quyền sở hữu  trí  tuệ của  tổ chức, cá nhân khác  theo 
    quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
      
    Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ  
    1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 
    2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ. 
    3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ. 
    4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy 
    chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ 
    giống cây trồng. 
    5. Thanh  tra, kiểm  tra việc  chấp hành pháp  luật về  sở hữu  trí  tuệ; giải quyết   và xử  lý vi phạm 
    pháp luật về sở hữu trí tuệ. 
    6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. 
    7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. 
    8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ. 
    9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.    5 
      
    Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 
    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 
    2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá 
    - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản  lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và 
    thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. 
    Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước 
    về quyền tác giả và quyền liên quan. 
    Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện 
    quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. 
    3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình 
    có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và 
    Phát  triển nông  thôn, Uỷ ban nhân dân  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc  trung ương  trong việc quản  lý nhà 
    nước về sở hữu trí tuệ. 
    4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm 
    quyền. 
    5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ 
    Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá  - Thông  tin, Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông  thôn, Uỷ ban 
    nhân dân các cấp. 
      
    Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ 
    Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ 
    theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
      
    PHẦN THỨ HAI 
    QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    CHƯƠNG  I  
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN 
    MỤC I 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 
      
    Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 
    1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người  trực tiếp sáng  tạo ra tác 
    phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. 
    2. Tác giả, chủ sở hữu quyền  tác giả quy định  tại khoản 1 Điều này gồm  tổ  chức, cá nhân Việt 
    Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được 
    công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể 
    từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm 
    được bảo hộ tại Việt Nam  theo điều ước quốc  tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
    Nam là thành viên. 
      
    Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả   6 
     
    1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: 
    a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới 
    dạng chữ viết hoặc ký tự khác; 
    b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; 
    c) Tác phẩm báo chí; 
    d) Tác phẩm âm nhạc; 
    đ) Tác phẩm sân khấu; 
    e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là 
    tác phẩm điện ảnh); 
    g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; 
    h) Tác phẩm nhiếp ảnh; 
    i) Tác phẩm kiến trúc; 
    k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; 
    l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; 
    m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 
    2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương 
    hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 
    3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng 
    tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 
    4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. 
      
    Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả 
    1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.  
    2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản 
    dịch chính thức của văn bản đó. 
    3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.  
    MỤC 2 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan  
    1. Diễn viên, ca  sĩ, nhạc công, vũ  công và những người khác  trình bày  tác phẩm văn học, nghệ 
    thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn). 
    2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. 
    3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, 
    hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). 
    4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). 
      
    Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ    7 
    1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
    a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; 
    b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; 
    c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 
    của Luật này; 
    d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình  trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ 
    theo quy định tại Điều 31 của Luật này; 
    đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là 
    thành viên. 
    2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
    a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;  
    b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế 
    mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 
    3. Chương  trình  phát  sóng,  tín  hiệu  vệ  tinh mang  chương  trình  được mã  hoá  được  bảo  hộ  nếu 
    thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
    a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng 
    có quốc tịch Việt Nam; 
    b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng 
    được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 
    4. Cuộc biểu diễn, bản ghi  âm, ghi hình, chương  trình phát sóng,  tín hiệu vệ  tinh mang chương 
    trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không 
    gây phương hại đến quyền tác giả.  
      
    CHƯƠNG II 
    NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN 
    QUAN 
      
    MỤC 1 
    NỘI  DUNG,  GIỚI  HẠN QUYỀN,  THỜI  HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 
      
    Điều 18. Quyền tác giả 
    Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 
      
    Điều 19. Quyền nhân thân          
    Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 
    1. Đặt tên cho tác phẩm; 
    2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được 
    công bố, sử dụng; 
    3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 
    4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác 
    phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.   8 
      
    Điều 20. Quyền tài sản 
    1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:  
    a) Làm tác phẩm phái sinh; 
    b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; 
    c) Sao chép tác phẩm; 
    d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; 
    đ) Truyền đạt  tác phẩm đến công chúng bằng phương  tiện hữu  tuyến, vô  tuyến, mạng  thông  tin 
    điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; 
    e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. 
    2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực 
    hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này. 
    3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 
    1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi 
    vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.  
      
    Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu 
    1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ 
    thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác 
    có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 
    19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận. 
    Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết 
    kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo 
    đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này 
    và các quyền khác theo thoả thuận. 
    2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác 
    phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này. 
    3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các 
    quyền lợi vật chất khác theo thoả thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này. 
      
    Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 
    1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược 
    đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương  tiện mà máy  tính đọc được, có khả năng  làm 
    cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. 
    Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn 
    hay mã máy. 
    2. Sưu  tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư  liệu dưới 
    dạng điện tử hoặc dạng khác.  
    Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây 
    phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. 
      
    Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian   9 
    1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một 
    nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá 
    và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá  trị được  lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. 
    Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm: 
    a) Truyện, thơ, câu đố; 
    b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc; 
    c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; 
    d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình 
    nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào. 
    2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng  tác phẩm văn học, nghệ  thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ 
    của  loại hình  tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá  trị đích  thực của  tác phẩm văn học, nghệ  thuật dân 
    gian. 
      
    Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học 
    Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản 1 
    Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể. 
      
    Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền 
    nhuận bút, thù lao  
    1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận 
    bút, thù lao bao gồm: 
    a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; 
    b) Trích dẫn hợp  lý  tác phẩm mà không  làm  sai ý  tác giả để bình  luận hoặc minh họa  trong  tác 
    phẩm của mình; 
    c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong 
    chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; 
    d) Trích dẫn  tác phẩm để giảng dạy  trong nhà  trường mà không  làm  sai ý  tác giả, không nhằm 
    mục đích thương mại; 
    đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; 
    e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn 
    hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;  
    g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; 
    h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng 
    bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; 
    i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; 
    k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.  
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng 
    đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu 
    quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. 
    3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối 
    với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính. 
        10 
    Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải  trả tiền 
    nhuận bút, thù lao  
    1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, 
    quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, 
    thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ. 
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng 
    đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu 
    quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. 
    3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối 
    với tác phẩm điện ảnh.  
      
    Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả   
    1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời 
    hạn. 
    2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật 
    này có thời hạn bảo hộ như sau: 
    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn 
    bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, 
    kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì 
    thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về 
    tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; 
    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc 
    đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì 
    thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; 
    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 
    31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. 
      
    Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả          
    1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. 
    2. Mạo danh tác giả. 
    3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. 
    4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.  
    5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh 
    dự và uy tín của tác giả. 
    6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp 
    quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này. 
    7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác 
    phẩm được dùng để  làm  tác phẩm phái  sinh,  trừ  trường hợp quy định  tại điểm  i khoản 1 Điều 25 của 
    Luật này. 
    8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, 
    thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 
    25 của Luật này. 
    9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả 
    hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.   11 
    10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc  truyền đạt tác phẩm đến công chúng 
    qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác 
    giả.  
    11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 
    12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện 
    để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 
    13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. 
    14. Sản xuất,  lắp  ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc  cho  thuê  thiết bị khi 
    biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó  làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả 
    thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 
    15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. 
    16. Xuất  khẩu,  nhập  khẩu,  phân  phối  bản  sao  tác  phẩm mà  không  được  phép  của  chủ  sở  hữu 
    quyền tác giả. 
      
    MỤC 2 
    NỘI  DUNG,  GIỚI  HẠN QUYỀN,  THỜI  HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 29. Quyền của người biểu diễn  
    1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với 
    cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có 
    các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. 
    2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 
    a) Được  giới  thiệu  tên  khi  biểu  diễn,  khi  phát  hành  bản  ghi  âm,  ghi  hình,  phát  sóng  cuộc  biểu 
    diễn; 
    b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên 
    tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 
    3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau 
    đây: 
    a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;  
    b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, 
    ghi hình; 
    c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định 
    hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng; 
    d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình  thông qua hình  thức 
    bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.  
    4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền thù 
    lao cho người biểu diễn  theo quy định của pháp  luật hoặc  theo  thoả  thuận  trong  trường hợp pháp  luật 
    không quy định. 
      
    Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình 
    1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện 
    các quyền sau đây:   12 
    a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; 
    b) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình 
    thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận 
    được. 
    2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của 
    mình được phân phối đến công chúng. 
    Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng   
    1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau 
    đây: 
    a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; 
    b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; 
    c) Định hình chương trình phát sóng của mình; 
    d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. 
    2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được 
    ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng. 
      
    Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận 
    bút, thù lao      
    1. Các  trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, 
    thù lao bao gồm: 
    a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; 
    b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi 
    hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy; 
    c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin; 
    d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng. 
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến 
    việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây 
    phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 
      
    Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận 
    bút, thù lao       
    1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp sau đây không phải xin phép 
    nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu 
    diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng: 
    a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương 
    mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; 
    b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.  
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến 
    việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây 
    phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 
      
    Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan            13 
    1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu 
    diễn được định hình. 
    2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo 
    năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản 
    ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 
    3. Quyền của  tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm  tính  từ năm  tiếp  theo năm chương 
    trình phát sóng được thực hiện. 
    4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 
    31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.  
      
    Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan            
    1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 
    2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 
    3.  Công  bố,  sản  xuất  và  phân  phối  cuộc  biểu  diễn  đã  được  định  hình,  bản  ghi  âm,  ghi  hình, 
    chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ 
    chức phát sóng. 
    4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại 
    đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.  
    5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương 
    trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,  tổ chức 
    phát sóng. 
    6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của 
    chủ sở hữu quyền liên quan. 
    7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện 
    để bảo vệ quyền liên quan của mình. 
    8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng  cuộc biểu diễn, bản  sao cuộc 
    biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý 
    quyền  dưới  hình  thức  điện  tử  đã  bị  dỡ  bỏ  hoặc  đã  bị  thay  đổi mà  không  được  phép  của  chủ  sở  hữu 
    quyền liên quan. 
    9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết 
    hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 
    10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín 
    hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp. 
        14 
    CHƯƠNG III 
    CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN 
     Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả         
    Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản 
    quy định tại Điều 20 của Luật này. 
      
    Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả       
    Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có 
    các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 
      
    Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả 
    1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng 
    tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó. 
    2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có 
    thể  tách  ra sử dụng độc  lập mà không  làm phương hại đến phần của các đồng  tác giả khác  thì có  các 
    quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó. 
      
    Điều 39. Chủ sở hữu quyền  tác giả  là  tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho  tác giả hoặc giao kết 
    hợp đồng với tác giả  
    1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng  tạo  tác phẩm cho  tác giả  là người  thuộc  tổ chức mình  là chủ sở 
    hữu  các quyền quy định  tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19  của Luật này,  trừ  trường hợp  có  thoả  thuận 
    khác. 
    2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền 
    quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 
      
    Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế        
    Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu 
    các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. 
      
    Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền      
    Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và 
    khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả. 
      
    Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước  
    1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây: 
    a) Tác phẩm khuyết danh; 
    b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, 
    người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; 
    c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. 
    2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước. 
        15 
    Điều 43. Tác phẩm thuộc về công chúng             
    1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công 
    chúng. 
    2. Mọi  tổ  chức,  cá nhân đều  có quyền  sử dụng  tác phẩm quy định  tại khoản 1 Điều này nhưng 
    phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này. 
    3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng. 
      
    Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan  
    1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để 
    thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với 
    bên liên quan. 
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để 
    sản xuất bản ghi âm, ghi hình  là chủ  sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó,  trừ  trường hợp có  thoả 
    thuận khác với bên liên quan. 
    3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có 
    thoả thuận khác với bên liên quan. 
      
    CHƯƠNG IV 
    CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN 
    MỤC 1 
    CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ,  QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Chuyển nhượng quyền  tác giả, quyền  liên quan  là việc chủ sở hữu quyền  tác giả, chủ sở hữu 
    quyền  liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định  tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, 
    khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo 
    quy định của pháp luật có liên quan. 
    2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công 
    bố  tác phẩm; người biểu diễn không được  chuyển  nhượng  các quyền nhân  thân quy định  tại khoản 2 
    Điều 29 của Luật này. 
    3. Trong  trường hợp  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương  trình phát sóng có 
    đồng chủ sở hữu  thì việc chuyển nhượng phải có sự  thoả  thuận của  tất cả các đồng chủ sở hữu;  trong 
    trường hợp  có đồng  chủ  sở hữu nhưng  tác phẩm,  cuộc biểu diễn, bản ghi  âm, ghi hình,  chương  trình 
    phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu 
    quyền  liên quan  có quyền  chuyển nhượng quyền  tác giả, quyền  liên quan đối với phần  riêng biệt  của 
    mình cho tổ chức, cá nhân khác. 
      
    Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Hợp đồng  chuyển nhượng quyền  tác giả, quyền  liên quan phải được  lập  thành văn bản gồm 
    những nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; 
    b) Căn cứ chuyển nhượng;  
    c) Giá, phương thức thanh toán;    16 
    d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;  
    đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 
    2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên 
    quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. 
      
    MỤC 2 
    CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ,  QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở 
    hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các 
    quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này. 
    2.  Tác  giả  không  được  chuyển  quyền  sử  dụng  các  quyền  nhân  thân  quy  định  tại Điều  19,  trừ 
    quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy 
    định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này. 
    3. Trong  trường hợp  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương  trình phát sóng có 
    đồng chủ sở hữu  thì việc chuyển quyền sử dụng quyền  tác giả, quyền  liên quan phải có sự  thoả  thuận 
    của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, 
    bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có  thể tách ra sử dụng độc lập thì 
    chủ  sở  hữu  quyền  tác  giả,  chủ  sở  hữu  quyền  liên  quan  có  thể  chuyển  quyền  sử  dụng  quyền  tác  giả, 
    quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. 
    4. Tổ  chức,  cá nhân được  chuyển quyền  sử dụng quyền  tác giả, quyền  liên quan  có  thể  chuyển 
    quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu 
    quyền liên quan. 
      
    Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội 
    dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; 
    b) Căn cứ chuyển quyền; 
    c) Phạm vi chuyển giao quyền;  
    d) Giá, phương thức thanh toán; 
    đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;  
    e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 
    2. Việc  thực hiện, sửa đổi,  chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền  tác giả, quyền  liên quan 
    được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. 
      
    CHƯƠNG V 
    CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan   17 
    1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc  tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu 
    quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm 
    quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên 
    quan.  
    2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký 
    quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy 
    định của Luật này. 
    3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng 
    ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có 
    tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại. 
      
    Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền 
    cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. 
    2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: 
    a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.  
    Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu 
    quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, 
    tác giả, chủ sở hữu quyền  tác giả hoặc chủ  sở hữu quyền  liên quan;  tóm  tắt nội dung  tác phẩm, cuộc 
    biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác 
    phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam 
    đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. 
    Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; 
    b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký 
    quyền liên quan; 
    c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; 
    d) Tài  liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác 
    do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 
    đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 
    e) Văn bản đồng ý  của  các đồng  chủ  sở hữu, nếu  quyền  tác giả, quyền  liên quan  thuộc  sở hữu 
    chung. 
    3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; 
    trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.  
      
    Điều  51. Thẩm  quyền  cấp Giấy  chứng  nhận  đăng  ký  quyền  tác  giả, Giấy  chứng  nhận  đăng  ký 
    quyền liên quan 
    1. Cơ quan quản  lý nhà nước về quyền  tác giả, quyền  liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận 
    đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.  
    2. Cơ quan nhà nước  có  thẩm quyền  cấp Giấy  chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy  chứng 
    nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó. 
    3. Chính phủ quy định  cụ  thể điều kiện,  trình  tự,  thủ  tục  cấp  lại, đổi, huỷ bỏ Giấy  chứng nhận 
    đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 
    4. Bộ Văn hóa  - Thông  tin quy định mẫu Giấy  chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy  chứng 
    nhận đăng ký quyền liên quan.   18 
      
    Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền 
    liên quan 
    Trong thời hạn mười  lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước 
    về quyền  tác giả, quyền  liên quan  có  trách nhiệm  cấp Giấy  chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy 
    chứng nhận đăng ký quyền  liên quan  cho người nộp đơn. Trong  trường hợp  từ  chối  cấp Giấy  chứng 
    nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về 
    quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. 
      
    Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên 
    quan 
    1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực 
    trên toàn lãnh thổ Việt Nam.  
    2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan 
    quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được 
    duy trì hiệu lực. 
      
    Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan 
    1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi 
    nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. 
    2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy 
    chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan. 
      
    Điều 55. Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận 
    đăng ký quyền liên quan 
    1. Trong  trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền 
    liên quan bị mất, hư hỏng hoặc  thay đổi chủ sở hữu quyền  tác giả, chủ sở hữu quyền  liên quan  thì cơ 
    quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng 
    nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 
    2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận 
    đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan 
    hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ 
    thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy 
    chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 
    3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận 
    đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước 
    về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng 
    nhận đăng ký quyền liên quan. 
      
    CHƯƠNG VI 
    TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ,  
    QUYỀN LIÊN QUAN 
      
    Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan    19 
    1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, 
    chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của 
    pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.  
    2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền  liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo 
    uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan: 
    a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia 
    tiền  nhuận  bút,  thù  lao,  các  quyền  lợi  vật  chất  khác  từ  việc  cho  phép  khai  thác  các  quyền  được  uỷ 
    quyền;  
    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp. 
    3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:  
    a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác; 
    b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ 
    quyền tác giả, quyền liên quan;  
    c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm 
    quyền; 
    d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 
      
    Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan  
    1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy 
    định của pháp luật. 
    2. Tổ chức  tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo 
    yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan: 
    a) Tư vấn những vấn đề  có  liên quan đến quy định  của pháp  luật về quyền  tác giả, quyền  liên 
    quan; 
    b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan  tiến hành  thủ tục 
    nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ quyền; 
    c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích 
    hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ quyền. 
      
    PHẦN THỨ BA 
    QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    CHƯƠNG VI I  
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
    MỤC 1 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ 
      
    Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ  
    1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện 
    sau đây:  
    a) Có tính mới; 
    b) Có trình độ sáng tạo;   20 
    c) Có khả năng áp dụng công nghiệp. 
    2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là 
    hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    a) Có tính mới; 
    b) Có khả năng áp dụng công nghiệp. 
      
    Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế  
    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: 
    1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;  
    2. Sơ đồ, kế hoạch, quy  tắc và phương pháp để  thực hiện  các hoạt động  trí óc, huấn  luyện vật 
    nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; 
    3. Cách thức thể hiện thông tin; 
    4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; 
    5. Giống thực vật, giống động vật; 
    6. Quy  trình sản xuất  thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải  là quy 
    trình vi sinh; 
    7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. 
      
    Điều 60. Tính mới của sáng chế 
    1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả 
    bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng 
    ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. 
    2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có 
    nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. 
    3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều 
    kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: 
    a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định 
    tại Điều 86 của Luật này; 
    b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng 
    báo cáo khoa học; 
    c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc 
    triển  lãm quốc gia  của Việt Nam hoặc  tại  cuộc  triển  lãm quốc  tế  chính  thức hoặc được  thừa nhận  là 
    chính thức. 
      
    Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế  
    Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ 
    công khai dưới hình  thức  sử dụng, mô  tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình  thức nào khác ở  trong 
    nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc  trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế  trong 
    trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu  tiên,  sáng  chế đó  là một bước  tiến  sáng  tạo, 
    không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương 
    ứng. 
        21 
    Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế  
    Sáng chế được coi  là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có  thể  thực hiện được việc chế  tạo, 
    sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được 
    kết quả ổn định. 
      
    MỤC 2 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ 
    Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Có tính mới; 
    2. Có tính sáng tạo; 
    3. Có khả năng áp dụng công nghiệp. 
      
    Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp 
    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp: 
    1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; 
    2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; 
    3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. 
      
    Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp     
    1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể 
    với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc  lộ công khai dưới hình  thức sử dụng, mô  tả bằng văn bản 
    hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu 
    tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. 
    2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về 
    những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai 
    kiểu dáng công nghiệp đó. 
    3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn 
    được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. 
    4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi  là mất  tính mới nếu được công bố  trong các  trường hợp 
    sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày 
    công bố: 
    a) Kiểu dáng  công nghiệp bị người khác  công bố nhưng không được phép  của người  có quyền 
    đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này; 
    b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công 
    bố dưới dạng báo cáo khoa học; 
    c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng 
    bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa 
    nhận là chính thức. 
        22 
    Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp 
    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã 
    được bộc  lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô  tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở 
    trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng 
    công  nghiệp  trong  trường  hợp  đơn  được  hưởng  quyền ưu  tiên,  kiểu  dáng  công  nghiệp  đó  không  thể 
    được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. 
      
    Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp 
    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để 
    chế  tạo hàng  loạt  sản phẩm  có hình dáng bên ngoài  là kiểu dáng  công nghiệp đó bằng phương pháp 
    công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. 
      
    MỤC 3 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  THIẾT KẾ BỐ TRÍ  
      
    Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ 
    Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Có tính nguyên gốc; 
    2. Có tính mới thương mại.  
      
    Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí  
    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí: 
    1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn; 
    2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn. 
      
    Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí 
    1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;  
    b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn 
    biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó. 
    2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính 
    nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này. 
      
    Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí 
    1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất 
    kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký. 
    2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất  tính mới  thương mại nếu đơn đăng ký  thiết kế bố trí được 
    nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại 
    Điều 86 của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu 
    tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.   23 
    3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành vi 
    phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết 
    kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó. 
      
    MỤC 4 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  NHÃN HIỆU 
      
    Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ 
    Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều 
    hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 
    2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của 
    chủ thể khác. 
      
    Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu 
    Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 
    1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; 
    2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, 
    tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - 
    nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không 
    được cơ quan, tổ chức đó cho phép; 
    3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh 
    của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; 
    4. Dấu hiệu  trùng hoặc  tương  tự đến mức gây nhầm  lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm  tra, dấu 
    bảo hành của  tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ 
    chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 
    5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất  lừa dối người  tiêu dùng về nguồn 
    gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. 
      
    Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu 
    1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ 
    nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không 
    thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 
    2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong 
    các trường hợp sau đây:  
    a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, 
    trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; 
    b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng 
    bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến; 
    c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính 
    chất,  thành  phần,  công  dụng,  giá  trị  hoặc  các  đặc  tính  khác mang  tính mô  tả  hàng  hoá,  dịch  vụ,  trừ 
    trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp 
    đơn đăng ký nhãn hiệu;   24 
    d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; 
    đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ  trường hợp dấu hiệu đó đã được sử 
    dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập 
    thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; 
    e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn 
    hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương  tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp 
    đơn hoặc ngày ưu  tiên sớm hơn  trong  trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu  tiên, kể cả đơn 
    đăng ký nhãn hiệu được nộp  theo điều ước quốc  tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  là  thành 
    viên; 
    g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử 
    dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày 
    ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; 
    h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký 
    cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm 
    năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm 
    d khoản 1 Điều 95 của Luật này; 
    i) Dấu hiệu  trùng hoặc  tương  tự đến mức gây nhầm  lẫn với nhãn hiệu được coi  là nổi  tiếng của 
    người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu 
    nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm 
    ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng 
    uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; 
    k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc 
    sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 
    l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó 
    có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;  
    m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm 
    từ chỉ dẫn địa  lý đang được bảo hộ cho rượu vang,  rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng 
    cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; 
    n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được 
    bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so 
    với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. 
      
    Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng  
    Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng: 
    1. Số  lượng người  tiêu dùng  liên quan đã biết đến  nhãn hiệu  thông qua việc mua bán,  sử dụng 
    hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 
    2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 
    3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá 
    đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 
    4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 
    5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 
    6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 
    7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 
    8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.   25 
      
    MỤC 5 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  TÊN THƯƠNG MẠI  
      
    Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ 
    Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại 
    đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.  
      
    Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại 
    Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - 
    nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt 
    động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. 
      
    Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại 
    Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; 
    2. Không  trùng hoặc  tương  tự đến mức gây nhầm  lẫn với  tên  thương mại mà người khác đã  sử 
    dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;  
    3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ 
    dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. 
      
    MỤC 6 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  CHỈ  DẪN ĐỊA LÝ 
      
    Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ 
    Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc 
    nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; 
    2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa 
    lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. 
      
    Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý 
    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý: 
    1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam; 
    2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt 
    bảo hộ hoặc không còn được sử dụng; 
    3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ 
    dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm; 
    4. Chỉ dẫn địa  lý gây hiểu sai  lệch cho người  tiêu dùng về nguồn gốc địa  lý  thực của sản phẩm 
    mang chỉ dẫn địa lý đó.   26 
      
    Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 
    1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người 
    tiêu dùng đối với  sản phẩm đó  thông qua mức độ  rộng  rãi người  tiêu dùng biết đến và  chọn  lựa  sản 
    phẩm đó. 
    2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số 
    chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả 
    năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp. 
      
    Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý 
    1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người 
    quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. 
    2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều 
    kiện tự nhiên khác. 
    3. Yếu  tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy  trình  sản xuất  truyền 
    thống của địa phương. 
      
    Điều 83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý 
    Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và 
    bản đồ.  
      
    MỤC 7 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI  VỚI  BÍ  MẬT KINH DOANH 
      
    Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ 
    Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 
    2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với 
    người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 
    3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ 
    và không dễ dàng tiếp cận được. 
    Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh 
    Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 
    1. Bí mật về nhân thân; 
    2. Bí mật về quản lý nhà nước; 
    3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 
    4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. 
      
    CHƯƠNG VIII 
    XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ,    27 
    KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ,  
    NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ 
      
    MỤC 1 
    ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ,  KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,  THIẾT KẾ BỐ TRÍ ,  
    NHÃN HIỆU,  CHỈ  DẪN ĐỊA LÝ 
      
    Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 
    1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: 
    a) Tác giả  tạo  ra  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,  thiết kế bố  trí bằng công  sức và chi phí  của 
    mình;  
    b) Tổ chức, cá nhân đầu  tư kinh phí, phương  tiện vật chất cho  tác giả dưới hình  thức giao việc, 
    thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 
    2 Điều này.  
    2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp,  thiết kế bố  trí 
    được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. 
    3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng 
    công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ 
    được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 
    4. Người có quyền đăng ký quy định  tại Điều này  có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho  tổ 
    chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của 
    pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. 
      
    Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu 
    1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch 
    vụ do mình cung cấp. 
    2. Tổ chức, cá nhân  tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho 
    sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không 
    sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. 
    3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên 
    của mình sử dụng  theo quy chế  sử dụng nhãn hiệu  tập  thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa  lý  của 
    hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản 
    xuất, kinh doanh tại địa phương đó. 
    4. Tổ  chức  có  chức năng kiểm  soát,  chứng nhận  chất  lượng, đặc  tính, nguồn gốc hoặc  tiêu  chí 
    khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến 
    hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. 
    5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ 
    sở hữu với những điều kiện sau đây: 
    a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng 
    hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;  
    b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm  lẫn cho người  tiêu dùng về nguồn gốc của hàng 
    hoá, dịch vụ. 
    6. Người có quyền đăng ký quy định  tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp 
    đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng   28 
    bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế  thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân 
    được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 
    7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ  tại một nước  là  thành viên của điều ước quốc  tế  có quy định 
    cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ 
    nghĩa Việt Nam cũng  là  thành viên  thì người đại diện hoặc đại  lý đó không được phép đăng ký nhãn 
    hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 
      
    Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý 
    Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.  
    Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại 
    diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực 
    hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở 
    hữu chỉ dẫn địa lý đó. 
      
    Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp 
    1. Tổ  chức,  cá nhân Việt Nam,  cá nhân nước ngoài  thường  trú  tại Việt Nam,  tổ  chức,  cá nhân 
    nước ngoài có  cơ  sở sản xuất, kinh doanh  tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác  lập quyền  sở hữu công 
    nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 
    2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ 
    sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại 
    diện hợp pháp tại Việt Nam. 
    Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên 
    1. Trong  trường hợp  có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc 
    đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn 
    hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc 
    tương tự với nhau  thì văn bằng bảo hộ chỉ có  thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu  tiên hoặc ngày 
    nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. 
    2. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo 
    hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho 
    một đơn duy nhất  trong số các đơn đó  theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không 
    thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ. 
      
    Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên 
    1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng 
    quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau 
    đây: 
    a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy 
    định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận 
    áp dụng quy định như vậy với Việt Nam; 
    b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a khoản này 
    cư  trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản 
    này; 
    c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác 
    nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;   29 
    d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
    Nam là thành viên. 
    2. Trong một đơn đăng ký  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn  có 
    quyền yêu cầu hưởng quyền ưu  tiên  trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện 
    phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn. 
    3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn 
    của đơn đầu tiên.  
      
    Điều 92. Văn bằng bảo hộ  
    1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,  thiết kế bố  trí, nhãn 
    hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối 
    tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ. 
    2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có 
    quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn 
    địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. 
    3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc 
    quyền kiểu dáng  công nghiệp, Giấy  chứng nhận đăng ký  thiết kế bố  trí mạch  tích hợp bán dẫn, Giấy 
    chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. 
      
    Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 
    1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 
    2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày 
    nộp đơn. 
    3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ 
    ngày nộp đơn. 
    4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể 
    từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 
    5. Giấy  chứng nhận đăng ký  thiết kế bố  trí mạch  tích hợp bán dẫn  có hiệu  lực  từ ngày  cấp và 
    chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: 
    a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; 
    b) Kết  thúc mười năm kể từ ngày  thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được 
    người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; 
    c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 
    6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp 
    đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.  
    7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. 
      
    Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 
    1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng 
    bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. 
    2. Để gia hạn hiệu  lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy  chứng nhận đăng ký nhãn 
    hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.   30 
    3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. 
      
    Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ  
    1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:  
    a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; 
    b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; 
    c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn  tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không 
    còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; 
    d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng  trong thời 
    hạn  năm  năm  liên  tục  trước  ngày  có  yêu  cầu  chấm  dứt  hiệu  lực mà  không  có  lý  do  chính  đáng,  trừ 
    trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu 
    chấm dứt hiệu lực; 
    đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm 
    soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; 
    e) Chủ Giấy  chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế  sử 
    dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế 
    sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; 
    g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 
    bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó. 
    2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong  thời 
    hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm 
    hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu 
    công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công 
    nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. 
    3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại 
    điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm 
    dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ. 
    4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu  cầu cơ quan quản  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp 
    chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 
    Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí. 
    Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu  lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên 
    liên quan, cơ quan quản  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu  lực văn 
    bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ. 
    5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực 
    đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu. 
      
    Điều 96. Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ 
    1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: 
    a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng 
    ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; 
    b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng 
    bảo hộ. 
    2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều 
    kiện bảo hộ.   31 
    3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu  cầu cơ quan quản  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp 
    hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với 
    điều kiện phải nộp phí và lệ phí.  
    Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối 
    với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng 
    bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn. 
    4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu  lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên 
    liên quan, cơ quan quản  lý nhà nước về quyền  sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc 
    toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ. 
    5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực 
    đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu. 
      
    Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ 
    1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp 
    sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí: 
    a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ; 
    b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất  lượng đặc  thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi 
    quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 
    2.  Theo  yêu  cầu  của  chủ  văn  bằng  bảo  hộ,  cơ  quan  quản  lý  nhà  nước  về  quyền  sở  hữu  công 
    nghiệp có  trách nhiệm  sửa  chữa những  thiếu  sót  trong văn bằng bảo hộ do  lỗi của cơ quan đó. Trong 
    trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.  
    3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp 
    thu hẹp phạm vi quyền  sở hữu  công nghiệp;  trong  trường hợp này, đơn đăng ký  sở hữu  công nghiệp 
    tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.  
      
    Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp 
    1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển 
    giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ 
    dẫn địa lý theo quy định của Luật này. 
    2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, 
    chấm dứt, huỷ bỏ hiệu  lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu 
    công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. 
    3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công 
    nghiệp lập và lưu giữ.  
      
    Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ 
    Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ 
    quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong 
    thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. 
      
    MỤC 2 
    ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
        32 
    Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: 
    a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; 
    b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại 
    các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này; 
    c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; 
    d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; 
    đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; 
    e) Chứng từ nộp phí, lệ phí. 
    2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý 
    nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được  làm bằng  tiếng Việt,  trừ các  tài  liệu sau đây có  thể 
    được  làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch  ra  tiếng Việt khi  cơ quan quản  lý nhà nước về 
    quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu: 
    a) Giấy uỷ quyền; 
    b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký; 
    c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên; 
    d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn. 
    3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm: 
    a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; 
    b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác. 
      
    Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối 
    tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 
    2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền 
    giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ 
    sáng tạo chung duy nhất. 
    3. Mỗi đơn đăng ký  có  thể yêu  cầu  cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng  công nghiệp  cho nhiều 
    kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây: 
    a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm  thể hiện ý  tưởng sáng 
    tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích; 
    b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công 
    nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp 
    đó. 
    4. Mỗi đơn đăng ký có  thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu 
    dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau. 
      
    Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế 
    1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế 
    và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. 
    2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:   33 
    a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung 
    bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;  
    b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;  
    c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. 
    3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ 
    để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. 
    4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. 
      
    Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp 
    1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp 
    gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu 
    dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. 
    2. Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu 
    rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp 
    với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ; 
    b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phần mô tả phải thể 
    hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương án 
    còn lại; 
    c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu  trong đơn đăng ký  là kiểu dáng của bộ sản phẩm  thì 
    phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó. 
    3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao 
    gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết. 
    4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp. 
      
    Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí  
    Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ  trong đơn đăng ký thiết kế bố trí 
    bao gồm: 
    1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí; 
    2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí; 
    3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác 
    thương mại. 
      
    Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu  
    1. Tài  liệu, mẫu vật,  thông  tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ  trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao 
    gồm: 
    a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 
    b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 
    2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng 
    thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được 
    phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.   34 
    3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với 
    bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng 
    ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.  
    4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; 
    b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; 
    c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; 
    d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; 
    đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. 
    5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; 
    b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; 
    c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; 
    d) Phương pháp đánh giá các đặc  tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử 
    dụng nhãn hiệu; 
    đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. 
      
    Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý 
    1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý 
    bao gồm: 
    a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý; 
    b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; 
    c) Bản mô tả tính chất, chất  lượng đặc  thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa  lý và các 
    yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm 
    đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù); 
    d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; 
    đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ 
    dẫn địa lý của nước ngoài. 
    2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hoá học, vi 
    sinh và cảm quan của sản phẩm; 
    b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; 
    c) Chứng  cứ về  loại  sản phẩm  có xuất xứ  từ khu vực địa  lý  theo nghĩa  tương ứng quy định  tại 
    Điều 79 của Luật này; 
    d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương và có tính ổn định; 
    đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với 
    điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79 của Luật này; 
    e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm. 
      
    Điều 107. Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp   35 
    1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm 
    dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền. 
    2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;  
    b) Phạm vi uỷ quyền; 
    c) Thời hạn uỷ quyền; 
    d) Ngày lập giấy uỷ quyền;  
    đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền. 
    3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt 
    hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền. 
      
    MỤC 3 
    THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP   
    VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ 
      
    Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn  
    1. Đơn đăng ký  sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản  lý nhà nước về quyền  sở hữu công 
    nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây: 
    a) Tờ khai đăng ký  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp,  thiết kế bố  trí, nhãn hiệu,  chỉ dẫn địa  lý, 
    trong đó có đủ  thông  tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục  sản phẩm, dịch vụ 
    mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; 
    b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản 
    mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ 
    dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;  
    c) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.  
    2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp 
    nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế. 
      
    Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp  
    1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn. 
    2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:  
    a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;  
    b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; 
    c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ 
    chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn; 
    d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này; 
    đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. 
    3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, 
    cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: 
    a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 
    để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;    36 
    b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa 
    thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a 
    khoản này;  
    c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với 
    đơn đăng ký thiết kế bố trí; 
    d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu 
    cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản 
    này. 
    4. Đối với đơn đăng ký  sở hữu  công nghiệp không  thuộc  các  trường hợp quy định  tại khoản 2 
    Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về 
    quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo 
    hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này 
    đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí. 
    5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, 
    trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. 
      
    Điều 110. Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Đơn đăng ký  sở hữu  công nghiệp đã được  cơ quan quản  lý nhà nước về quyền  sở hữu  công 
    nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.  
    2. Đơn đăng ký  sáng chế được  công bố  trong  tháng  thứ mười chín kể  từ ngày nộp đơn hoặc  từ 
    ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người 
    nộp đơn.  
    3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được 
    công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. 
    4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan 
    quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với  thông tin bí mật 
    trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hủy 
    bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền mới được 
    phép tra cứu. 
    Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công 
    bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ. 
      
    Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố 
    1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên 
    Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm 
    bảo mật thông tin trong đơn. 
    2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật 
    thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc 
    làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của 
    pháp luật. 
      
    Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ 
    Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến 
    trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ 
    quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối   37 
    với đơn đó. ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để 
    chứng minh. 
      
    Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế 
    1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu  tiên trong trường 
    hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều 
    có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều 
    kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. 
    2. Thời hạn yêu cầu  thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền 
    giải pháp hữu  ích  là ba mươi sáu  tháng kể  từ ngày nộp đơn hoặc kể  từ ngày ưu  tiên  trong  trường hợp 
    đơn được hưởng quyền ưu tiên. 
    3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và 
    khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. 
      
    Điều 114. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Những đơn đăng ký  sở hữu  công nghiệp  sau đây được  thẩm định nội dung để đánh giá khả 
    năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi 
    bảo hộ tương ứng: 
    a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo 
    quy định; 
    b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa  lý đã 
    được công nhận là hợp lệ. 
    2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định nội dung.  
    Điều 115. Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp văn 
    bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây: 
    a) Sửa đổi, bổ sung đơn; 
    b) Tách đơn;  
    c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của người nộp đơn; 
    d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế 
    thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; 
    đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký 
    sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.  
    2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí. 
    3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng 
    đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu 
    trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.  
    4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn 
    của đơn ban đầu. 
      
    Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp   38 
    1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối 
    cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn 
    bản do chính mình đứng  tên hoặc  thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ 
    quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn. 
    2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị 
    chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn 
    trả theo yêu cầu của người nộp đơn. 
    3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố 
    và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã  rút đều được  coi  là  chưa  từng được nộp,  trừ  trường hợp đơn được 
    dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. 
      
    Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ 
    1. Đơn đăng ký  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp,  nhãn hiệu,  chỉ dẫn địa  lý bị  từ  chối  cấp văn 
    bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây: 
    a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo 
    hộ; 
    b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu 
    tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này; 
    c) Đơn  thuộc  trường hợp quy định  tại khoản 2 Điều 90  của Luật này mà không được  sự  thống 
    nhất của tất cả những người nộp đơn. 
    2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu 
    cầu về hình thức theo quy định tại Điều 109 của Luật này.  
    3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 
    này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: 
    a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 
    để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;  
    b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý 
    kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này; 
    c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp  theo quy 
    định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định 
    tại điểm a khoản này. 
    4.  Trong  trường  hợp  có  phản  đối  về  dự  định  cấp  văn  bằng  bảo  hộ,  đơn  đăng  ký  sở  hữu  công 
    nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối. 
      
    Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ  
    Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không  thuộc các  trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy 
    định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ 
    quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào 
    Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. 
      
    Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 
    1. Đơn đăng ký  sở hữu  công nghiệp được  thẩm định hình  thức  trong  thời hạn một  tháng kể  từ 
    ngày nộp đơn. 
    2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:    39 
    a) Đối với sáng chế  là mười hai  tháng kể  từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu  thẩm định nội dung 
    được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu 
    đó được nộp sau ngày công bố đơn; 
    b) Đối với kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là sáu tháng kể từ ngày công bố đơn. 
    3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định 
    lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần 
    đầu. 
    4. Thời gian dành cho việc sửa đổi, bổ sung đơn không được  tính vào các  thời hạn quy định  tại 
    các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 
      
    MỤC 4 
    ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ 
      
    Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế 
    1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 
    Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc tế.  
    2. Đơn quốc  tế và việc xử  lý đơn quốc  tế phải  tuân  thủ quy định  của điều ước quốc  tế  có  liên 
    quan. 
    3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế và trình  tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế 
    của điều ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này. 
      
    CHƯƠNG IX 
    CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    MỤC 1 
    CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI  DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 
    1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan 
    có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.  
    Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn 
    hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu 
    nổi tiếng.  
    2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt 
    động kinh doanh. 
    3. Chủ  sở hữu bí mật kinh doanh  là  tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một  cách hợp 
    pháp và  thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên  làm  thuê, bên  thực 
    hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền 
    sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 
    4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.  
    Nhà  nước  trao  quyền  sử  dụng  chỉ  dẫn  địa  lý  cho  tổ  chức,  cá  nhân  tiến  hành  việc  sản  xuất  sản 
    phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực   40 
    tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện 
    quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. 
      
    Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 
    1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng 
    sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở 
    hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả. 
    2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau 
    đây: 
    a) Được ghi  tên  là  tác giả  trong Bằng độc quyền  sáng  chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu  ích, 
    Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán 
    dẫn; 
    b) Được  nêu  tên  là  tác  giả  trong  các  tài  liệu  công  bố,  giới  thiệu  về  sáng  chế,  kiểu  dáng  công 
    nghiệp, thiết kế bố trí. 
    3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao 
    theo quy định tại Điều 135 của Luật này. 
      
    Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp  
    1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: 
    a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp  theo quy định tại Điều 
    124 và Chương X của Luật này; 
    b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của 
    Luật này; 
    c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này. 
    2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước  trao quyền  sử dụng, quyền quản  lý chỉ dẫn địa  lý  theo quy 
    định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền sau đây: 
    a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn 
    địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; 
    b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý 
    có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.  
      
    Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp  
    1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ; 
    b) Áp dụng quy trình được bảo hộ; 
    c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất  theo quy trình 
    được bảo hộ; 
    d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản 
    này; 
    đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này. 
    2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:   41 
    a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ; 
    b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản 
    này; 
    c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này. 
    3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ; 
    b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố  trí, mạch tích hợp 
    bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố 
    trí được bảo hộ; 
    c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng 
    hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ. 
    4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá; 
    b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật 
    kinh doanh. 
    5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ  lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương  tiện kinh doanh, phương 
    tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; 
    b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ; 
    c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. 
    6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng 
    tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ 
    giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. 
    7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ 
    giao dịch trong hoạt động kinh doanh; 
    b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý 
    được bảo hộ; 
    c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. 
      
    Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp 
    1. Chủ sở hữu đối  tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc 
    quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu 
    việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 
    2. Chủ sở hữu đối  tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc 
    quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp 
    sau đây: 
    a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc 
    mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, 
    sản xuất  thử hoặc  thu  thập  thông  tin để  thực hiện  thủ  tục xin phép  sản xuất, nhập khẩu,  lưu hành  sản 
    phẩm;   42 
    b) Lưu  thông, nhập khẩu, khai  thác  công dụng  của  sản phẩm được đưa  ra  thị  trường, kể  cả  thị 
    trường nước ngoài một cách hợp pháp,  trừ  sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc 
    người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài; 
    c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động 
    của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam; 
    d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy 
    định tại Điều 134 của Luật này; 
    đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy 
    định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này; 
    e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được 
    bảo hộ; 
    g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt 
    được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó; 
    h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công 
    dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. 
    3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây: 
    a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí 
    mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp; 
    b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng  theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật 
    này; 
    c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại; 
    d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập; 
    đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối 
    hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh 
    doanh hoặc người bán hàng. 
      
    Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 
    Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, 
    thiết kế bố trí: 
    1.  Sử  dụng  sáng  chế  được  bảo  hộ,  kiểu  dáng  công  nghiệp  được  bảo  hộ  hoặc  kiểu  dáng  công 
    nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có 
    tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép 
    của chủ sở hữu; 
    2. Sử dụng  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp,  thiết  kế bố  trí mà không  trả  tiền đền bù  theo quy 
    định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này. 
      
    Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh 
    1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: 
    a) Tiếp cận,  thu  thập  thông  tin  thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống  lại  các biện pháp bảo 
    mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;  
    b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật 
    kinh doanh đó;   43 
    c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng 
    tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; 
    d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ  tục xin cấp 
    phép kinh doanh hoặc  lưu hành  sản phẩm bằng cách chống  lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có 
    thẩm quyền; 
    đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó 
    do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 
    này; 
    e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này. 
    2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở 
    hữu  bí mật  kinh  doanh,  người  được  chuyển  giao  hợp  pháp  quyền  sử  dụng  bí mật  kinh  doanh,  người 
    quản lý bí mật kinh doanh. 
      
    Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm 
    1. Trong  trường  hợp  pháp  luật  có  quy  định  người  nộp  đơn  xin  cấp  phép  kinh  doanh,  lưu  hành 
    dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác  là bí mật 
    kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin 
    đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó 
    không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc 
    bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng. 
    2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định 
    tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể  từ ngày người nộp đơn được  cấp phép,  cơ quan đó không 
    được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên 
    mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 
    125 của Luật này. 
      
    Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 
    1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là 
    xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: 
    a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, 
    dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; 
    b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc  liên 
    quan  tới hàng hoá, dịch vụ  thuộc danh mục đăng ký kèm  theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả 
    năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 
    c) Sử dụng dấu hiệu  tương  tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng,  tương  tự 
    hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng 
    có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 
    d) Sử dụng dấu hiệu  trùng hoặc  tương  tự với nhãn hiệu nổi  tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch 
    nghĩa, phiên âm  từ nhãn hiệu nổi  tiếng  cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không 
    trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang 
    nhãn hiệu nổi  tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm  lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn 
    tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. 
    2. Mọi hành vi  sử dụng  chỉ dẫn  thương mại  trùng hoặc  tương  tự với  tên  thương mại  của người 
    khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây 
    nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị 
    coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.   44 
    3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: 
    a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa 
    lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc 
    thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; 
    b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 
    nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; 
    c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm 
    không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản 
    phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;  
    d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh 
    không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu 
    chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, 
    phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như 
    vậy. 
      
    Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh 
    1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh: 
    a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn 
    gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; 
    b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số 
    lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ; 
    c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ  tại một nước là  thành viên của điều ước quốc tế có quy định 
    cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ 
    nghĩa Việt Nam  cũng  là  thành viên, nếu người  sử dụng  là người đại diện hoặc đại  lý của chủ  sở hữu 
    nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính 
    đáng; 
    d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn 
    với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền 
    sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn 
    hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. 
    2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn 
    thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu,  tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu 
    kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.  
    3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn 
    chỉ  dẫn  thương mại  đó  lên  hàng  hoá,  bao  bì  hàng  hoá,  phương  tiện  dịch  vụ,  giấy  tờ  giao  dịch  kinh 
    doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ 
    dẫn thương mại đó. 
      
    Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí  
    1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu 
    dáng  công nghiệp đang được người khác  sử dụng  nhằm mục đích  thương mại và người đó không  có 
    quyền sử dụng  trước  thì người nộp đơn  có quyền  thông báo bằng văn bản cho người  sử dụng về việc 
    mình đã nộp đơn đăng ký,  trong đó chỉ  rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn  trên Công báo  sở hữu 
    công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.   45 
    2. Đối với  thiết kế bố  trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép 
    khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký  thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, 
    nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích 
    thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế 
    bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.  
    3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được 
    thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền 
    sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận 
    đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, 
    thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải 
    trả một khoản  tiền đền bù  tương đương với giá  chuyển giao quyền  sử dụng sáng  chế, kiểu dáng công 
    nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng. 
      
    MỤC 2 
    GIỚI  HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp 
    Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây: 
    1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; 
    2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:  
    a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;  
    b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu. 
    3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
      
    Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước 
    1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân 
    khác  sử dụng  sáng  chế  thuộc  lĩnh vực quản  lý  của mình nhằm mục đích  công  cộng, phi  thương mại, 
    phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu 
    cấp  thiết khác của xã hội mà không cần  sự đồng ý của chủ sở hữu sáng  chế hoặc người được  chuyển 
    giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng 
    sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này. 
    2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều 
    kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế 
    được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. 
      
    Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp 
    1. Trường  hợp  trước  ngày  đơn  đăng  ký  sáng  chế,  kiểu  dáng  công  nghiệp  được  công  bố mà  có 
    người đã  sử dụng hoặc  chuẩn bị  các điều kiện  cần  thiết để  sử dụng  sáng  chế, kiểu dáng  công nghiệp 
    đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập 
    (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền 
    tiếp  tục  sử  dụng  sáng  chế,  kiểu  dáng  công  nghiệp  trong  phạm  vi  và  khối  lượng  đã  sử  dụng  hoặc  đã 
    chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng 
    công  nghiệp  được  bảo  hộ. Việc  thực  hiện  quyền  của  người  sử  dụng  trước  sáng  chế,  kiểu  dáng  công 
    nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.   46 
    2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao 
    quyền đó cho người khác, trừ  trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản 
    xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền 
    sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, 
    kiểu dáng công nghiệp cho phép. 
      
    Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 
    1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả 
    theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 
    2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau: 
    a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết 
    kế bố trí;  
    b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao 
    quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 
    3. Trong  trường hợp  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,  thiết kế bố  trí được nhiều  tác giả  tạo  ra, 
    mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự 
    thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 
    4. Nghĩa vụ  trả  thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn  tại trong 
    suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 
      
    Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu 
    1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được 
    bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc 
    các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng 
    chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng 
    sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 
    và Điều 146 của Luật này. 
    2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu 
    không được sử dụng  liên  tục  từ năm năm  trở  lên  thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu  lực 
    theo quy định tại Điều 95 của Luật này.  
      
    Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc 
    1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng 
    chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản. 
    2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ 
    thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu 
    chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương 
    mại hợp lý. 
    Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế 
    phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền 
    sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng 
    chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này. 
        47 
    CHƯƠNG X 
    CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
    MỤC 1 
    CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp  
    1.  Chuyển  nhượng  quyền  sở  hữu  công  nghiệp  là  việc  chủ  sở  hữu  quyền  sở  hữu  công  nghiệp 
    chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. 
    2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng 
    bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).  
      
    Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 
    1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi 
    được bảo hộ. 
    2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 
    3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ 
    cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.  
    4. Việc  chuyển  nhượng  quyền  đối  với  nhãn  hiệu  không  được  gây  ra  sự  nhầm  lẫn  về  đặc  tính, 
    nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 
    5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện 
    đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. 
      
    Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 
    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:  
    1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; 
    2. Căn cứ chuyển nhượng; 
    3. Giá chuyển nhượng; 
    4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. 
      
    MỤC 2 
    CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI  TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp  
    1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công 
    nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử 
    dụng của mình. 
    2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức 
    hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).  
      
    Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp   48 
    1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao. 
    2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là 
    thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. 
    3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên  thứ ba,  trừ trường hợp 
    được bên chuyển quyền cho phép. 
    4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng 
    hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. 
    5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng 
    chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.  
      
    Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp  
    Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây: 
    1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được 
    chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được 
    ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng 
    đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;  
    2. Hợp đồng không độc quyền  là hợp đồng mà  theo đó  trong phạm vi và  thời hạn  chuyển giao 
    quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết 
    hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác; 
    3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển 
    quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng 
    khác. 
      
    Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp 
    1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 
    a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; 
    b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng; 
    c) Dạng hợp đồng; 
    d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;  
    đ) Thời hạn hợp đồng; 
    e) Giá chuyển giao quyền sử dụng; 
    g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. 
    2. Hợp đồng sử dụng đối  tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất 
    hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên 
    chuyển quyền sau đây: 
    a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp,  trừ nhãn hiệu; buộc bên 
    được  chuyển  quyền  phải  chuyển  giao miễn  phí  cho  bên  chuyển  quyền  các  cải  tiến  đối  tượng  sở  hữu 
    công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu 
    công nghiệp đối với các cải tiến đó; 
    b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản 
    xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không 
    phải  là nơi mà bên  chuyển quyền nắm giữ quyền  sở hữu  công nghiệp  tương ứng hoặc  có độc quyền 
    nhập khẩu hàng hoá đó;   49 
    c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh 
    kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không 
    nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung 
    cấp; 
    d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền 
    chuyển giao của bên chuyển quyền. 
    3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên 
    bị vô hiệu.  
    MỤC 3 
    BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI  VỚI  SÁNG CHẾ 
      
    Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế 
    1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân 
    khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 
    của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế: 
    a) Việc  sử dụng  sáng  chế nhằm mục đích  công  cộng, phi  thương mại, phục vụ quốc phòng,  an 
    ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội; 
    b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định 
    tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn 
    đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; 
    c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được  thoả  thuận với người nắm độc quyền sử 
    dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng 
    thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng; 
    d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm 
    theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 
    2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ 
    chuyển giao quy định  tại khoản 1 Điều này không  còn  tồn  tại và không có khả năng  tái xuất hiện với 
    điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây  thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử 
    dụng sáng chế. 
      
    Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc 
    1. Quyền  sử  dụng  sáng  chế  được  chuyển  giao  theo  quyết  định  của  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm 
    quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây: 
    a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; 
    b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng 
    mục  tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung  cấp cho  thị  trường  trong nước,  trừ  trường hợp quy định  tại 
    điểm d khoản 1 Điều 145  của Luật này. Đối với  sáng  chế  trong  lĩnh vực  công nghệ bán dẫn  thì việc 
    chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn 
    chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; 
    c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, 
    trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền 
    sử dụng thứ cấp cho người khác; 
    d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải  trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế 
    một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường 
    hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.   50 
    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao 
    trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 
    a) Người nắm độc quyền  sử dụng  sáng  chế cơ bản  cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng 
    chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý; 
    b) Người được chuyển giao quyền  sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền 
    đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc. 
      
    Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc 
    1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ 
    sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d 
    khoản 1 Điều 145 của Luật này. 
    Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc  lĩnh vực 
    quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này 
    trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ. 
    2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng 
    phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này. 
    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông 
    báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó. 
    4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng 
    chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. 
    5. Chính phủ quy định  cụ  thể  thủ  tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định  tại 
    Điều này. 
      
    MỤC 4 
    ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 
    1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại 
    điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu 
    lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. 
    2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại 
    điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo 
    thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan 
    quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.  
    3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở 
    hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt. 
      
    Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 
    Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền 
    sở hữu công nghiệp bao gồm: 
    1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; 
    2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng; 
    3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;   51 
    4. Văn bản đồng ý của  các đồng chủ  sở hữu, văn bản giải  trình  lý do không đồng ý của bất kỳ 
    đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung; 
    5. Chứng từ nộp phí, lệ phí; 
    6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện. 
      
    Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 
    Trình  tự,  thủ  tục  tiếp  nhận  và  xử  lý  hồ  sơ  đăng  ký  hợp  đồng  sử  dụng  đối  tượng  sở  hữu  công 
    nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định. 
      
    CHƯƠNG XI 
    ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 
      
    Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 
    1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:  
    a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân  trước cơ quan nhà nước có  thẩm quyền về xác lập và bảo đảm 
    thực thi quyền sở hữu công nghiệp;  
    b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp; 
    c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp. 
    2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau 
    đây gọi  là  tổ  chức dịch vụ đại diện  sở hữu  công nghiệp) và  cá nhân hành nghề đại diện  sở hữu  công 
    nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp). 
      
    Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp 
    1. Tổ  chức dịch vụ đại diện  sở hữu  công nghiệp  chỉ được  thực hiện  các dịch vụ  trong phạm vi 
    được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu 
    được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền. 
    2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công 
    nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại 
    diện sở hữu công nghiệp khác. 
    3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây: 
    a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp; 
    b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác 
    lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép; 
    c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở 
    hữu công nghiệp. 
      
    Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp 
    1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây: 
    a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực 
    thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại 
    cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;   52 
    b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện; 
    c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
    xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định 
    khác cho bên được đại diện; 
    d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu 
    cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với 
    bên được đại diện; 
    đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước  có  thẩm quyền xác  lập và bảo đảm  thực  thi quyền  sở hữu 
    công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết. 
    2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được 
    đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.  
      
    Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 
    Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với 
    danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: 
    1. Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành 
    lập và hoạt động hợp pháp; 
    2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng 
    nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận 
    đăng ký kinh doanh); 
    3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các 
    điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này. 
      
    Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 
    1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện 
    sau đây: 
    a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; 
    b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. 
    2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở 
    hữu công nghiệp: 
    a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 
    b) Thường trú tại Việt Nam; 
    c) Có bằng tốt nghiệp đại học; 
    d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã 
    trực  tiếp  làm công  tác  thẩm định các  loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp  tại cơ quan quốc gia hoặc 
    quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về 
    sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; 
    đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập 
    và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; 
    e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm 
    quyền tổ chức. 
    3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra 
    nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.   53 
      
    Điều 156. Ghi nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành 
    nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 
    1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công 
    nghiệp quy định  tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản  lý nhà nước về quyền sở 
    hữu công nghiệp ghi nhận  trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên 
    Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó. 
    2. Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện  sở hữu  công nghiệp không còn đáp ứng các điều 
    kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước 
    về quyền sở hữu công nghiệp xoá tên đại diện sở hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về sở 
    hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.  
    3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 
    153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.  
    4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề 
    hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ 
    theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền,  thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại 
    diện sở hữu công nghiệp.  
       
    PHẦN THỨ TƯ 
    QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG 
    CHƯƠNG XII 
    ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng 
    1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc 
    phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát  triển 
    giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng. 
    2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, 
    cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ 
    giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, 
    kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam. 
      
    Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ 
    Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc 
    Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, 
    có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp. 
      
    Điều 159. Tính mới của giống cây trồng 
    Giống cây  trồng được  coi  là có  tính mới nếu vật  liệu nhân giống hoặc  sản phẩm  thu hoạch của 
    giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật này hoặc người 
    được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng 
    trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày 
    nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với giống 
    cây trồng khác.   54 
      
    Điều 160. Tính khác biệt của giống cây trồng 
    1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống 
    cây  trồng khác được biết đến  rộng  rãi  tại  thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu  tiên nếu đơn được hưởng 
    quyền ưu tiên.  
    2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc 
    một trong các trường hợp sau đây:  
    a) Giống  cây  trồng mà vật  liệu nhân giống hoặc  sản phẩm  thu hoạch  của giống đó đã được  sử 
    dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ; 
    b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc 
    gia nào; 
    c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài 
    cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối; 
    d) Giống cây trồng mà bản mô tả chi tiết của giống đó đã được công bố. 
      
    Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng 
    Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên 
    quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ  thể trong quá trình nhân 
    giống. 
      
    Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng 
    Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó 
    vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi 
    chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.  
      
    Điều 163. Tên của giống cây trồng 
    1. Người đăng ký phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cùng một tên như tên đã 
    đăng ký ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp đơn đăng ký bảo hộ. 
    2. Tên của giống cây trồng được coi  là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được 
    với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự. 
    3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây: 
    a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống 
    đó;  
    b) Vi phạm đạo đức xã hội; 
    c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;  
    d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả; 
    đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã 
    được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;  
    e) Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng đó; 
    g) ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.   55 
    4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải 
    sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ. 
    5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn 
    tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải 
    có khả năng nhận biết một cách dễ dàng. 
      
    CHƯƠNG XIII 
    XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỒNG CẦY TRỒNG 
      
    MỤC 1 
    XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI  VỚI  GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng  
    1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn 
    đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. 
    2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao 
    gồm: 
    a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí 
    của mình;  
    b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới 
    hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;  
    c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng. 
    3. Giống cây  trồng được  chọn  tạo hoặc phát hiện và phát  triển do  sử dụng ngân  sách nhà nước 
    hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó thuộc về Nhà nước. Chính phủ 
    quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản này. 
      
    Điều 165. Cách thức nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng 
    1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam,  tổ chức, cá nhân nước ngoài có địa chỉ  thường  trú  tại Việt Nam 
    hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống 
    cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có địa chỉ  thường  trú  tại Việt Nam hoặc không có cơ sở 
    sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ thông qua đại diện hợp pháp 
    tại Việt Nam. 
      
    Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng 
    1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc  lập nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau 
    cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký 
    hợp lệ sớm nhất. 
    2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ  cho cùng một giống cây  trồng được nộp vào cùng 
    một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy 
    nhất  theo  sự  thoả  thuận của  tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không  thoả  thuận 
    được  thì cơ quan quản  lý nhà nước về quyền đối với giống cây  trồng  sẽ xem xét để cấp Bằng bảo hộ 
    giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo hoặc phát hiện và phát  triển giống cây 
    trồng đó.    56 
      
    Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ  
    1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo 
    hộ được nộp  trong  thời hạn mười hai  tháng kể  từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ  cùng một giống  cây 
    trồng tại nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng. 
    Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này. 
    2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên 
    trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong  thời hạn chậm nhất  là ba  tháng, kể  từ ngày nộp đơn đăng ký, người 
    đăng ký phải cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các 
    mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ phí. Người đăng 
    ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền 
    đối với giống cây trồng thẩm định theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn 
    hai năm sau ngày kết  thúc  thời hạn hưởng quyền ưu  tiên hoặc  trong  thời hạn  thích hợp  tuỳ  thuộc vào 
    loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.  
    3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. 
    4. Trong  thời hạn quy định  tại khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử 
    dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo 
    hộ được hưởng quyền ưu tiên.  
      
    Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ 
    1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với 
    giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền 
    đối với giống cây trồng. 
    2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và 
    nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin 
    đó. 
      
    Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng 
    1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 
    2. Bằng bảo hộ giống  cây  trồng  có hiệu  lực kể  từ  ngày  cấp đến hết hai mươi  lăm năm đối với 
    giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác. 
    3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 
    và Điều 171 của Luật này. 
      
    Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng 
    1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:  
    a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định 
    như tại thời điểm cấp Bằng; 
    b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định; 
    c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp  tài  liệu, vật  liệu nhân giống cần  thiết để duy  trì và  lưu giữ 
    giống cây trồng theo quy định; 
    d) Chủ bằng bảo hộ không  thay đổi  tên giống  cây  trồng  theo yêu  cầu  của  cơ quan quản  lý nhà 
    nước về quyền đối với giống cây trồng.   57 
    2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà 
    nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.  
    3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu 
    lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng 
    bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực không 
    được nộp. 
    4. Trong  trường hợp quy định  tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi  tổ chức, cá nhân có quyền yêu 
    cầu cơ quan quản  lý nhà nước về quyền đối với giống cây  trồng đình chỉ hiệu  lực Bằng bảo hộ giống 
    cây trồng. 
    Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến 
    của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối 
    đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ. 
    5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối 
    với giống cây trồng đăng  thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ  lý do đình chỉ, đồng thời gửi 
    thông báo cho chủ bằng bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ 
    có quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền 
    đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn 
    chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những  lý do bị đình chỉ đối với 
    các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền 
    đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông báo trên tạp chí chuyên ngành.  
    Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ 
    được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất 
    và tính ổn định và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận. 
      
    Điều 171. Huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng 
    1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: 
    a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây  trồng do người không có quyền đăng ký đứng  tên,  trừ  trường 
    hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có quyền đăng ký; 
    b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại 
    thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng; 
    c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường 
    hợp Bằng bảo hộ giống cây  trồng được cấp dựa  trên kết quả khảo nghiệm kỹ  thuật do người đăng ký 
    thực hiện.  
    2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu 
    cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây 
    trồng.  
    Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến 
    của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối 
    huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. 
    3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở 
    giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện  theo quy 
    định của Bộ luật dân sự. 
      
    Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng    58 
    1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng 
    thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ 
    phí. Trong  trường hợp những  sai sót này  là do cơ quan quản  lý nhà nước về quyền đối với giống cây 
    trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo 
    hộ không phải nộp phí, lệ phí. 
    2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng 
    cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, 
    lệ phí. 
      
    Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng 
    Quyết định về việc cấp, cấp  lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây  trồng được cơ 
    quan quản  lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố  trên  tạp chí chuyên ngành về giống 
    cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. 
      
    MỤC 2 
    ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ 
     Điều 174. Đơn đăng ký bảo hộ  
    1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây: 
    a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; 
    b) ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định; 
    c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện; 
    d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng 
    ký; 
    đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; 
    e) Chứng từ nộp phí, lệ phí. 
    2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước 
    về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm 
    bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với 
    giống cây trồng yêu cầu: 
    a) Giấy uỷ quyền; 
    b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký; 
    c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên; 
    d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn. 
    3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm: 
    a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn; 
    b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác. 
    4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng. 
      
    Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn 
    1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp 
    nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này.    59 
    2. Ngày nộp đơn  là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng 
    tiếp nhận. 
      
    Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ  
    1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn trong thời 
    hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn. 
    2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:  
    a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;  
    b) Giống  cây  trồng  nêu  trong  đơn  không  thuộc  loài  cây  trồng  có  tên  trong Danh mục  loài  cây 
    trồng được bảo hộ; 
    c) Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả  trường hợp quyền đăng ký  thuộc nhiều  tổ 
    chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.  
    3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây: 
    a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 
    2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;  
    b) Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định tại điểm a 
    khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng 
    ký phải khắc phục các thiếu sót đó; 
    c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không có 
    ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;  
    d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ  sở khảo nghiệm để 
    tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp lệ 
    hoặc người đăng ký khắc phục  thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối  thông báo quy 
    định tại điểm b khoản này. 
      
    Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ 
    1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây 
    trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, 
    kể từ ngày đơn được chấp nhận.  
    2. Nội dung công bố đơn gồm  số đơn, ngày nộp đơn, đại diện  (nếu có), người đăng ký, chủ  sở 
    hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.  
      
    Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ  
    1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây  trồng thẩm định nội dung đối với đơn 
    được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm: 
    a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng; 
    b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng. 
    2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất 
    và tính ổn định của giống cây trồng.  
    Việc khảo nghiệm kỹ  thuật do cơ quan nhà nước có  thẩm quyền hoặc  tổ chức, cá nhân có năng 
    lực tiến hành khảo nghiệm giống cây  trồng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
    nông thôn.   60 
    Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm 
    kỹ thuật đã có trước đó. 
    3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết 
    quả khảo nghiệm kỹ thuật. 
      
    Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ 
    1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ chối cấp 
    Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các 
    quyền sau đây: 
    a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ; 
    b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký; 
    c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, 
    kế thừa;  
    2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí, lệ phí.  
      
    Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ  
    1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp hay  từ 
    chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn 
    phải được lập thành văn bản.  
    2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó 
    bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn 
    trả theo yêu cầu của người đăng ký.  
      
    Điều 181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng  
    Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống 
    cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có 
    quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản  lý nhà nước về quyền đối 
    với giống cây trồng. ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.  
      
    Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng  
    Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống cây trồng 
    không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp 
    từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng 
    thực hiện các thủ tục sau đây: 
    1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và 
    ấn định thời hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;  
    2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc phục được 
    các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này; 
    3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc phục được 
    các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này.  
      
    Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng   61 
    Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này 
    và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định 
    cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.  
      
    Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng  
    1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối 
    cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. 
    2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được 
    thực hiện theo quy định của pháp luật về .  
    CHƯƠNG XIV 
    NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    MỤC 1 
    NỘI  DUNG QUYỀN ĐỐI  VỚI  GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    Điều 185. Quyền tác giả giống cây trồng 
    Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây: 
    1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia 
    về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng; 
    2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này.  
      
    Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ  
    1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên 
    quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ: 
    a) Sản xuất hoặc nhân giống; 
    b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống; 
    c) Chào hàng; 
    d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác; 
    đ) Xuất khẩu; 
    e) Nhập khẩu; 
    g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.  
    2. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này. 
    3. Để  thừa kế, kế  thừa quyền đối với giống  cây  trồng và  chuyển giao quyền đối với giống  cây 
    trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này. 
      
    Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ  
    Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây: 
    1. Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng 
    được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.   62 
    Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ 
    lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống 
    được bảo hộ, trừ những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;  
    2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ; 
    3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ. 
      
    Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng 
    Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:  
    1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ; 
    2. Sử dụng  tên giống cây  trồng mà  tên đó  trùng hoặc  tương  tự với  tên giống cây  trồng đã được 
    bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ; 
    3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 
    của Luật này. 
      
    Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng  
    1. Quyền  tạm  thời đối với giống cây  trồng  là quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây  trồng 
    phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống 
    cây  trồng. Trong  trường hợp giống cây  trồng không được cấp Bằng bảo hộ  thì người đăng ký bảo hộ 
    không có quyền này. 
    2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người khác sử 
    dụng nhằm mục đích  thương mại  thì người đăng ký bảo hộ giống cây  trồng có quyền  thông báo bằng 
    văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây  trồng, trong đó ghi rõ ngày 
    nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm dứt việc sử 
    dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.  
    3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông 
    báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo 
    hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với 
    giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.  
    MỤC 2 
    GIỚI  HẠN QUYỀN ĐỐI  VỚI  GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng  
    1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ: 
    a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại; 
    b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;  
    c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã được 
    bảo hộ; 
    d) Hộ  sản xuất  cá  thể  sử dụng  sản phẩm  thu hoạch  từ giống  cây  trồng được bảo hộ để  tự nhân 
    giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.  
    2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu 
    của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán 
    hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây: 
    a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;   63 
    b) Liên quan đến việc xuất khẩu  các vật  liệu  của giống  cây  trồng  có khả năng nhân giống vào 
    những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục 
    đích tiêu dùng. 
      
    Điều 191. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng  
    1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây: 
    a) Trả  thù  lao  cho  tác giả giống cây  trồng  theo  thoả  thuận;  trường hợp không có  thoả  thuận  thì 
    mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;  
    b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định; 
    c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được 
    bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống 
    cây trồng được bảo hộ theo quy định. 
    2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống 
    cây trồng được bảo hộ. 
      
    CHƯƠNG XV 
    CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG 
      
    Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng  
    1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực 
    hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình. 
    2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử 
    dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. 
    3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng 
    bằng văn bản. 
    4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây  trồng không được có những điều khoản hạn 
    chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế 
    không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc 
    không nhằm bảo vệ các quyền đó. 
    Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng 
    1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao 
    quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba. 
    2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây: 
    a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho phép; 
    b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng  thực hiện các biện pháp cần  thiết phù hợp để chống  lại các 
    hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;  
    c) Tiến hành  các biện pháp  cần  thiết để ngăn  chặn  các hành vi xâm phạm  của bên  thứ ba, nếu 
    trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực 
    hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản này. 
      
    Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng   64 
    1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển 
    giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng 
    trở  thành chủ bằng bảo hộ giống cây  trồng kể  từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký  tại  cơ 
    quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. 
    2. Trường  hợp  quyền  đối  với  giống  cây  trồng  thuộc  đồng  sở  hữu  thì  việc  chuyển  nhượng  cho 
    người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. 
    3. Việc  chuyển nhượng quyền đối với giống  cây  trồng phải được  thực hiện dưới hình  thức hợp 
    đồng bằng văn bản. 
      
    Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng 
    1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, 
    cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của 
    Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển 
    giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng): 
    a) Việc  sử dụng giống  cây  trồng nhằm mục đích  công  cộng, phi  thương mại, phục vụ nhu  cầu 
    quốc phòng, an ninh, an ninh  lương  thực và dinh dưỡng  cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu  cấp 
    thiết của xã hội;  
    b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả thuận với người 
    nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 
    một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng; 
    c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị 
    cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 
    2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi 
    căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện 
    với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền 
    sử dụng. 
    3. Quyền  sử dụng giống  cây  trồng được  chuyển giao  theo quyết định  của  cơ quan nhà nước  có 
    thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây: 
    a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc quyền; 
    b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng 
    mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị  trường  trong nước,  trừ  trường hợp quy định  tại 
    điểm c khoản 1 Điều này; 
    c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, 
    trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền 
    sử dụng thứ cấp cho người khác; 
    d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù  thoả đáng cho người nắm độc quyền sử 
    dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, 
    phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định. 
    4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống 
    cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. 
      
    Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt 
    buộc   65 
    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống 
    cây  trồng  thuộc  lĩnh  vực  quản  lý  nhà  nước  của mình  trên  cơ  sở  xem  xét  yêu  cầu  được  chuyển  giao 
    quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.  
    Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh 
    vực quản  lý nhà nước  của mình  trên  cơ  sở  tham khảo ý kiến  của Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông 
    thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.  
    2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện 
    sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 của Luật này. 
    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải 
    thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó. 
    4. Quyết  định  chuyển  giao  quyền  sử  dụng  giống  cây  trồng  hoặc  từ  chối  chuyển  giao  quyền  sử 
    dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. 
    5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định 
    tại Điều này.  
      
    Điều 197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng 
    giống cây trồng 
    Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các quyền sau 
    đây: 
    1. Nhận đền bù  tương ứng với giá  trị kinh  tế  của quyền  sử dụng đó hoặc  tương đương với giá 
    chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương ứng; 
    2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, 
    huỷ bỏ hiệu lực của việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó 
    đã chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hiệu  lực đó không gây thiệt hại cho người được chuyển 
    giao quyền sử dụng bắt buộc. 
      
    PHẦN THỨ NĂM 
    BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
      
    CHƯƠNG XVI 
    QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
      
    Điều 198. Quyền tự bảo vệ  
    1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu 
    trí tuệ của mình: 
    a) áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; 
    b) Yêu  cầu  tổ chức, cá nhân  có hành vi xâm phạm quyền sở hữu  trí  tuệ phải chấm dứt hành vi 
    xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; 
    c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử  lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí  tuệ theo 
    quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; 
    d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 
    2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi 
    xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ   66 
    quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này 
    và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
    3. Tổ chức, cá nhân bị  thiệt hại hoặc có khả năng bị  thiệt hại do hành vi cạnh  tranh không  lành 
    mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có  thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân  sự quy định  tại 
    Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.  
      
    Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ 
    theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. 
    2. Trong trường hợp cần  thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn 
    cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp 
    ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính  theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp 
    luật có liên quan. 
      
    Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Trong  phạm  vi  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của mình,  các  cơ  quan Toà  án, Thanh  tra, Quản  lý  thị 
    trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở 
    hữu trí tuệ.  
    2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự  thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong  trường hợp cần 
    thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. 
    3. Việc  áp dụng biện pháp hành  chính  thuộc  thẩm  quyền  của  các  cơ quan Thanh  tra, Công  an, 
    Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có 
    thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.  
    4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ 
    thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. 
      
    Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ 
    1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp 
    vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu 
    trí tuệ. 
    2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng 
    cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. 
    3. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định 
    về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 
    4. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. 
      
    CHƯƠNG XVII 
    XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ 
      
    Điều 202. Các biện pháp dân sự  
    Toà  án  áp dụng  các biện pháp dân  sự  sau đây để xử  lý  tổ  chức,  cá nhân  có hành vi xâm phạm 
    quyền sở hữu trí tuệ:   67 
    1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 
    2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 
    3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 
    4. Buộc bồi thường thiệt hại; 
    5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích  thương mại 
    đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương  tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh 
    hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu  trí  tuệ với điều kiện không  làm ảnh hưởng đến khả năng khai  thác 
    quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. 
      
    Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự 
    1. Nguyên  đơn  và  bị  đơn  trong  vụ  kiện  xâm  phạm  quyền  sở  hữu  trí  tuệ  có  quyền  và  nghĩa  vụ 
    chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.  
    2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau 
    đây: 
    a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền  liên quan, 
    văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc 
    gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;  
    b)  Chứng  cứ  cần  thiết  để  chứng minh  căn  cứ  phát  sinh  quyền  tác  giả,  quyền  liên  quan  trong 
    trường hợp không  có Giấy  chứng nhận đăng ký quyền  tác giả, Giấy  chứng nhận đăng ký quyền  liên 
    quan; chứng cứ cần  thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh,  tên  thương mại, nhãn hiệu 
    nổi tiếng; 
    c) Bản  sao  hợp  đồng  sử  dụng  đối  tượng  sở  hữu  trí  tuệ  trong  trường  hợp  quyền  sử  dụng  được 
    chuyển giao theo hợp đồng. 
    3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành 
    vi cạnh tranh không lành mạnh. 
    4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn 
    phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ 
    trong các trường hợp sau đây: 
    a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới; 
    b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở 
    hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng 
    các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng. 
    5. Trong  trường  hợp một  bên  trong  vụ  kiện  xâm  phạm  quyền  sở  hữu  trí  tuệ  chứng minh  được 
    chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận 
    được thì có quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó. 
    6. Trong  trường hợp  có yêu  cầu bồi  thường  thiệt hại  thì nguyên đơn phải  chứng minh  thiệt hại 
    thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật 
    này. 
      
    Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:  
    a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn 
    thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;   68 
    b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những 
    tổn  thất khác về  tinh  thần gây  ra cho  tác giả của  tác phẩm văn học, nghệ  thuật, khoa học; người biểu 
    diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. 
    2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ 
    phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. 
      
    Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây 
    thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường  theo một trong 
    các căn cứ sau đây: 
    a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực 
    hiện hành vi xâm phạm quyền  sở hữu  trí  tuệ, nếu  khoản  lợi nhuận bị giảm  sút  của nguyên đơn  chưa 
    được tính vào tổng thiệt hại vật chất; 
    b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn 
    chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi 
    tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện; 
    c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất  theo các căn 
    cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, 
    tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng. 
    2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây 
    thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ 
    năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. 
    3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu 
    trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải 
    thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư. 
      
    Điều 206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
    1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp 
    dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:  
    a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; 
    b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền  sở hữu  trí  tuệ hoặc  chứng  cứ  liên quan đến hành vi 
    xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời. 
    2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu 
    trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó. 
      
    Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời 
    1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm 
    quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó: 
    a) Thu giữ;  
    b) Kê biên; 
    c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; 
    d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.  
    2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.   69 
      
    Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
    1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp  tạm  thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu 
    theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 
    203 của Luật này. 
    2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho 
    người bị áp dụng biện pháp đó  trong  trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu  trí  tuệ. Để 
    bảo đảm  thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm  thời phải nộp khoản 
    bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: 
    a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu 
    hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;  
    b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. 
      
    Điều 209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
    1. Toà án  ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp  tạm  thời đã được áp dụng  trong các  trường 
    hợp quy định  tại khoản 1 Điều 122 của Bộ  luật  tố  tụng dân sự và  trong  trường hợp người bị áp dụng 
    biện pháp khẩn cấp  tạm  thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp  tạm  thời là không có 
    căn cứ xác đáng. 
    2. Trong  trường  hợp  huỷ  bỏ  biện  pháp  khẩn  cấp  tạm  thời, Toà  án  phải  xem  xét  để  trả  lại  cho 
    người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của 
    Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và 
    gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi 
    thường thiệt hại.  
      
    Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 
    Thẩm quyền,  thủ  tục áp dụng biện pháp khẩn  cấp  tạm  thời  thực hiện  theo quy định  tại Chương 
    VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.  
      
    CHƯƠNG XVIII 
    XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH 
    SỰ, KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ 
    TUỆ 
    MỤC 1 
    XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ  TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH 
    CHÍNH VÀ HÌNH SỰ 
      
    Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính  
    1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính: 
    a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho 
    xã hội; 
    b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu 
    trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; 
    c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định 
    tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;   70 
    d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc 
    tương  tự đến mức gây nhầm  lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa  lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác 
    thực hiện hành vi này. 
    2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, 
    hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. 
    3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt 
    vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 
      
    Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự 
    Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy 
    cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. 
      
    Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ 
    1. Hàng hoá giả mạo về  sở hữu  trí  tuệ  theo quy định  của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo 
    nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 
    Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này. 
    2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng 
    hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu,  chỉ dẫn địa  lý đang được bảo hộ dùng  cho  chính mặt hàng đó mà 
    không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. 
    3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả 
    hoặc quyền liên quan. 
                                                                                                                                                                 
    Điều 214. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả 
    1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 
    211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử 
    phạt chính sau đây:  
    a) Cảnh cáo;  
    b) Phạt tiền.  
    2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có 
    thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: 
    a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu  trí tuệ, nguyên liệu, vật  liệu, phương  tiện được sử dụng 
    chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;  
    b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm. 
    3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm 
    phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: 
    a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với 
    hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản 
    xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng 
    khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; 
    b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật  liệu nhập 
    khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại 
    bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.   71 
    4. Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá 
    vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện 
    được.  
    Chính phủ quy định cụ thể cách xác định giá trị hàng hóa vi phạm. 
      
    Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính 
    1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp 
    dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này: 
    a) Hành vi xâm phạm quyền  sở hữu  trí  tuệ có nguy cơ gây  ra  thiệt hại nghiêm  trọng cho người 
    tiêu dùng hoặc cho xã hội; 
    b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh 
    trách nhiệm; 
    c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.  
    2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối 
    với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: 
    a) Tạm giữ người; 
    b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; 
    c) Khám người; 
    d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm 
    về sở hữu trí tuệ; 
    đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành 
    chính.  
    MỤC 2 
    KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,  NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ 
    HỮU TRÍ  TUỆ 
      
    Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ 
    1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:  
    a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; 
    b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 
    2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là 
    biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng 
    cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền 
    và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt 
    hành chính. 
    3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện 
    pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện 
    quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan. 
    4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện 
    hàng hoá giả mạo về  sở hữu  trí  tuệ  theo quy định  tại Điều 213 của Luật này  thì cơ quan hải quan có 
    quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 
    của Luật này.  
        72 
    Điều 217. Nghĩa vụ  của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm  soát hàng hoá xuất khẩu, nhập 
    khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ 
    1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu  liên quan đến sở 
    hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây: 
    a) Chứng minh mình  là  chủ  thể  quyền  sở  hữu  trí  tuệ  bằng  các  tài  liệu,  chứng  cứ  quy  định  tại 
    khoản 2 Điều 203 của Luật này; 
    b) Cung cấp đầy đủ thông  tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu  trí tuệ 
    hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; 
    c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; 
    d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm 
    soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 
    2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng 
    biện pháp  tạm dừng  làm  thủ  tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một  trong  các hình  thức  sau 
    đây: 
    a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc 
    tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó;  
    b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. 
      
    Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan  
    1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại 
    Điều 217  của Luật này  thì  cơ quan hải quan  ra quyết định  tạm dừng  làm  thủ  tục hải quan đối với  lô 
    hàng. 
    2. Thời  hạn  tạm  dừng  làm  thủ  tục  hải  quan  là mười  ngày  làm  việc,  kể  từ  ngày  ra  quyết  định. 
    Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng 
    không được quá hai mươi ngày  làm việc với điều kiện người yêu cầu  tạm dừng  thủ  tục hải quan phải 
    nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này. 
    3. Khi kết thúc  thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm  thủ tục 
    hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý 
    vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau 
    đây: 
    a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng; 
    b) Buộc người yêu cầu tạm dừng  làm  thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ 
    thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu 
    kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá 
    nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;  
    c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi 
    đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này. 
      
    Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 
    Trong  trường hợp chủ  thể quyền  sở hữu  trí  tuệ có đề nghị kiểm  tra, giám  sát để phát hiện hàng 
    hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền 
    sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể 
    từ ngày được  thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu  tạm dừng  làm  thủ  tục hải quan đối với  lô 
    hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử  lý hành   73 
    chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm 
    thủ tục hải quan cho lô hàng 
    .  
    PHẦN THỨ SÁU 
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
      
    Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp 
    1. Quyền tác giả, quyền  liên quan được bảo hộ  theo quy định của các văn bản pháp  luật có hiệu 
    lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được 
    tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này. 
    2. Đơn  đăng  ký  quyền  tác  giả,  quyền  liên  quan,  sáng  chế,  giải  pháp  hữu  ích,  kiểu  dáng  công 
    nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho 
    cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn 
    bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. 
    3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực 
    trước ngày Luật này có hiệu  lực và các  thủ  tục duy  trì, gia hạn,  sửa đổi, chuyển giao quyền sử dụng, 
    chuyển nhượng quyền  sở hữu, giải quyết  tranh chấp  liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng 
    theo quy định của Luật này, trừ quy định về căn cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì chỉ áp dụng 
    quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ. 
    4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-
    CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh 
    doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới 
    sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này. 
    5. Kể  từ ngày Luật này có hiệu  lực,  chỉ dẫn địa  lý, kể cả chỉ dẫn địa  lý được bảo hộ  theo Nghị 
    định quy định  tại khoản 4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật 
    này. 
      
    Điều 221. Hiệu lực thi hành 
    Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. 
      
    Điều 222. Hướng dẫn thi hành 
    Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. 
    Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà  xã hội  chủ nghĩa Việt Nam  khoá XI,  kỳ họp  thứ 8 
    thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.